Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả thực trạng trầm cảm, lo âu, stress và các biện pháp ứng phó của phụ nữ đến phá thai ngoài 3 tháng đầu tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đã được thực hiện với cỡ mẫu 202 đối tượng là phụ nữ đến phá thai ngoài 3 tháng đầu được phỏng vấn với phương pháp định lượng kết hợp định tính.
Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ đến phá thai ngoài 3 tháng đầu có biểu hiện trầm cảm, lo âu và stress lần lượt là 58,9%; 66,8% và 57,4%. Đối tượng đã có nhiều biện pháp ứng phó như chia sẻ với những người xung quanh nhằm giảm bớt tình trạng trầm cảm, lo âu và stress.
Kết luận: Tỷ lệ phụ nữ đến phá thai ngoài 3 tháng đầu có biểu hiện trầm cảm, lo âu và stress tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021 còn cao. Nhiều biện pháp ứng phó đã được đối tượng áp dụng, tuy nhiên, hiệu quả chưa cao. Do vậy, việc tư vấn tâm lý cho những đối tượng này là cần thiết
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
WHO (2005), Chapter 3: Not Every Pregnancy is Welcome, http://www.who.int/whr/2005/chapter3/en/index3.html.
Family Planning Counselling and Services Center for Population (2018), Data on Reproductive Health and Family Planning, http://www.gopfp.gov.vn/20267.
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hoá Gia đình (2020), Tỷ lệ nạo/phá thai và hút điều hòa kinh nguyệt chia theo thành thị/nông thôn, 2007-2017, truy cập ngày 01/11-2020, tại trang web http://gopfp.gov.vn/trang-tin-chi-tiet-so-lieu/-/chi-tiet/ty-le-nao-pha-thai-va-hut-%C4%91ieu-hoa-kinh-nguyet-chia-theo-thanh-thi-nong-thon-2007-2017-9603-5.html.
Nguyễn Đức Vinh và Nguyễn Tuấn Hưng (2012), "Một số nhận xét kết quả hoạt động cung cấp các biện pháp tránh thai, giảm phá thai, phá thai an toàn năm 2011", Tạp chí Y học thực hành. 829(7), tr. 36-38.
The Lancet (2018), "Abortion: access and safety worldwide", The Lancet. 391(10126), 1121.
P. S. Wang et al. (2007), "Use of mental health services for anxiety, mood, and substance disorders in 17 countries in the WHO world mental health surveys", Lancet. 370(9590), 841-50.
Sở Y tế Hà Nội (2017), 30% dân số Việt Nam có rối loạn tâm thần, truy cập ngày 04/11-2020, tại trang web https://soyte.hanoi.gov.vn/vi/news/tin-tuc-chung/30-dan-so-viet-nam-co-roi-loan-tam-than-1590.html.
Nguyễn Thị Thuý Hạnh, Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2020), "Lo âu ở phụ nữ đến phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2019", Tạp chí Nghiên cứu y học. 129(5), tr. 286-294.
T. D. Tran, T. Tran and J. Fisher (2013), "Validation of the depression anxiety stress scales (DASS) 21 as a screening instrument for depression and anxiety in a rural community-based cohort of northern Vietnamese women", BMC Psychiatry. 13, 24.
Z. Bradshaw and P. Slade (2003), "The effects of induced abortion on emotional experiences and relationships: a critical review of the literature", Clin Psychol Rev. 23(7), 929-58.
Nguyen Thi Ngoc Anh, Tran Tho Nhi, Nguyen Thi Thuy Hanh (2019), "Depression among women to abortion in Hanoi Obstetrics and Gynecology hospital in 2018", Journal of Clinical Medicine. 5, 80-88.
D. Sit et al. (2007), "Psychiatric outcomes following medical and surgical abortion", Hum Reprod. 22(3), 878-84.
N. P. Mota, M. Burnett and J. Sareen (2010), "Associations between abortion, mental disorders, and suicidal behaviour in a nationally representative sample", Can J Psychiatry. 55(4), 239-47..
V. M. Rue et al. (2004), "Induced abortion and traumatic stress: a preliminary comparison of American and Russian women", Med Sci Monit. 10(10), Sr5-16.
Nguyễn Thị Minh Đức (2014), Kiến thức, thái độ, hành vi và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ chưa có con phá thai đến 12 tuần tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương, Đại Học Y Hà Nội.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép . p>
Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Khoa học Điều dưỡng