Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2021.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi chuẩn bị trước để đánh giá kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của 65 người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2021 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn.
Kết quả: Trong số 65 người bệnh tham gia nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về tuân thủ điều trị là 41,5%; Tỷ lệ người bệnh ăn 4 – 6 bữa/ ngày chỉ chiếm 18,5%, tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về nhóm thực phẩm nên sử dụng cho người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 43,1%. Tỷ lệ người bệnh biết phương pháp ho có hiệu quả là 46,2%; thở chúm môi 35,2%; bài tập thở cơ hoành là 29,2%. Tỷ lệ người bệnh có thái độ đúng về tuân thủ điều trị là 56,9%.
Kết luận: Kiến thức và thái độ về tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2021 còn hạn chế. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải tăng cường giáo dục sức khoẻ, củng cố kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị cho người bệnh.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Dave Singh et al , GOLD (2019), Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention of Chronic Obstructive Pulmonary Disease, Eur Respir J. 2019 May 18;53(5):1900164.
Đinh Ngọc Sỹ (2009), Nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh phổi phế quản mạn tính ở Việt Nam, Tạp chí Y học thực hành. 2, tr. 8-11.
Trần Thu Hiền (2017), Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017, Khoa học điều dưỡng. 2(2), tr. 30.
Bộ Y tế (2018), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Ban hành kèm theo Quyết định số 4562/QĐ-BYT ngày 19/7/2018, của Bộ trưởng Bộ Y tế, ed, Hà Nội.
Bùi Văn Cường (2017), Thay đổi kiến thức tự chăm sóc của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa nội hô hấp Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2017, Tạp chí Khoa học điều dưỡng. 2(2), tr. 6.
Bourbeau, J và Bartlett, SJ (2008), Patient adherence in COPD, Thorax. 63(9), pp. 831-838.
Rogliani, Paola và các cộng sự. (2017), Adherence to COPD treatment: myth and reality, Respiratory medicine. 129, pp. 117-123.
Nguyễn Hoài Bắc (2020), Đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Tại hai huyện tỉnh Bắc Ninh, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại Học Y Dược, Đại học Thái Nguyên.
Phạm Thị Bích Ngọc (2020), Thực trạng thực hành tập thở của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định, Tạp chíY học thực hành. 1136(6/2020), tr. 70-73.
Nguyễn Đức Thọ (2018), Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại xã Kiến Thiết và Yên Bái thành phố Hải Phòng năm 2014 - 2016, Luận án Tiến sỹ Y tế Công Cộng, Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng.
Hanson, Corrine & et al. (2014), Influence of diet and obesity on COPD development and outcomes, International journal of chronic obstructive pulmonary disease. 9, pp. 723

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép . p>
Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Khoa học Điều dưỡng