Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả tình trạng người bệnh và kết quả chăm sóc điều dưỡng sau phẫu thuật nội soi cắt túi mật do sỏi tại Khoa Ngoại - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2024.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 123 người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt túi mật do sỏi trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2024 sử dụng bộ công cụ được xây dựng dựa trên 12 nhiệm vụ chuyên môn về chăm sóc người bệnh được quy đinh tại Thông tư 31/2021/TT-BYT, bộ công cụ được đánh giá độ tin cậy với điểm Cronback’s Alpha là 0,75.
Kết quả: Cho thấy tỉ lệ nữ giới cao hơn nam giới (tỉ lệ nam: nữ là 1: 2,15), độ tuổi trung bình của NB là 55,04 ± 15,02. Có 68,3% người bệnh có chỉ số BMI bình thường, 83,7% người bệnh được mổ phiên, 16,3% mổ cấp cứu. Thời gian nằm viện trung bình là 9,7 ± 3,3 và thời gian điều trị sau mổ là 5,7 ± 1,8. Sau 3 ngày phẫu thuật, không có người bệnh đau vừa hoặc đau dữ dội. 100% người bệnh được tư vấn, hướng dẫn vệ sinh cá nhân ở ngày thứ nhất sau mổ. Tỉ lệ người bệnh được tư vấn tái khám tăng từ 76,4% ở ngày 1 lên 92,7% ở ngày thứ 3. Kết quả chăm sóc tốt đạt 82,9%.
Kết luận: Người bệnh cải thiện rõ rệt về tình trạng hồi phục sức khỏe sau 3 ngày phẫu thuật. Còn gần 10% người bệnh chưa được tư vấn dinh dưỡng trong ngày đầu sau phẫu thuật. Khuyến nghị: Tăng cường công tác tư vấn về dinh dưỡng và giáo dục sức khỏe cho người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt túi mật do sỏi ngay từ ngày đầu sau mổ.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Ishikawa M, Asanoma M, Tashiro Y, Takechi H, Matsuyama K, Miyauchi T. Gasless single-port laparoscopic cholecystectomy. Journal of Minimally Invasive Surgery. 2021;24(3):152. doi: 10.7602/jmis.2021.24.3.152.
Nguyễn Thành Phúc, Trần Nguyễn Quang Trung, Hồ Hiền Sang. Kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật phối hợp nội soi mật-tụy ngược dòng 1 thì điều trị sỏi túi mật và sỏi ống mật chủ tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2021(37):28-35.
Đặng Quốc Ái, Bùi Anh Hào. Kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi điều trị bệnh lý sỏi túi mật kèm sỏi ống mật chủ. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;526(1A). DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v526i1A.5276.
Trần Đình Hoan, Nguyễn Minh An, Đỗ Mạnh Toàn. Kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị viêm túi mật cấp do sỏi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;536(2). DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v536i2.8877.
Trần Văn Hai. Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh năm 2023, Trường Đại học Thăng Long; 2023.
Phạm Trung Hiếu, Trần Bảo Long. Kết quả điều trị một thì sỏi túi mật phối hợp sỏi ống mật chủ bằng cắt túi mật nội soi và nội soi mật tụy ngược dòng. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;533(2). DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v533i2.7934
Đặng Quốc Ái, Hà Văn Quyết. Kết quả theo dõi dài hạn phẫu thuật nội soi một lỗ cắt túi mật. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;527(1). DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v527i1.5604.
Nguyễn Thị Thùy Dương, Vũ Văn Thành, Nguyễn Thị Dung. Chất lượng cuộc sống của người bệnh phẫu thuật cắt túi mật do sỏi tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 2019;2(1):66-72.
Lin D, Wu S, Fan Y, Ke C. Comparison of laparoscopic cholecystectomy and delayed laparoscopic cholecystectomy in aged acute calculous cholecystitis: a cohort study. Surg Endosc. 2020;34(7):2994-3001. doi: 10.1007/s00464-019-07091-4.
Nguyễn Thị Ngọc Linh, Hoàng Văn Ngoạn. Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tạp chí y dược lâm sàng 108. 2019;14:18-25.
công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép . p>
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Điều dưỡng