Chất lượng cuộc sống ở người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại Trung tâm Tiêu hóa-Gan mật, Bệnh viện Bạch Mai năm 2024

TAY - TÂM - TRÍ - TỰ HÀO
PDF Download: 330 View: 835

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Phạm, T. T. P., Nguyễn, V. K., Nguyễn, V. H., Phạm, B. N., Vũ, T. H. H., & Nguyễn, H. D. (2024). Chất lượng cuộc sống ở người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại Trung tâm Tiêu hóa-Gan mật, Bệnh viện Bạch Mai năm 2024. Tạp Chí Khoa học Điều dưỡng, 7(06), 63–69. https://doi.org/10.54436/jns.2024.06.904

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại Trung tâm Tiêu hóa – Gan mật, Bệnh viện Bạch Mai.

Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 78 người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng điều trị nội trú tại Trung tâm Tiêu hóa – Gan mật, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2024 đến tháng 4/2024. Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh bằng bộ câu hỏi SF-36.

Kết quả: Điểm sức khỏe thể chất chung: 12,8% người bệnh có sức khỏe thể chất mức độ kém, 29,5% người bệnh mức độ tốt. Điểm sức khỏe tinh thần chung: 1,3% người bệnh có sức khỏe tinh thần mức độ kém, 67,9% người bệnh mức độ tốt. Điểm chất lượng cuộc sống trung bình 66,53 ± 20,74, thấp nhất là 17,42 điểm và cao nhất là 92,54 điểm. Chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF-36 của người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng đa số ở mức trung bình với 56,4%, chỉ có 38,5% ở mức tốt. Phân tích các yếu tố liên quan cho thấy, chất lượng cuộc sống tốt hơn ở nhóm tuổi < 60 (p = 0,002), giới tính nữ (p = 0,03), không bệnh kèm theo (p = 0,006), không biến chứng xuất huyết tiêu hóa (p < 0,001).

Kết luận: Chất lượng cuộc sống của người bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng chủ yếu ở mức trung bình, có mối liên quan với tuổi, giới và biến chứng xuất huyết.

https://doi.org/10.54436/jns.2024.06.904

Từ khóa

Viêm loét dạ dày- tá tràng, chất lượng cuộc sống, SF-36 Peptic ulcer, quality of life, SF-36
PDF Download: 330 View: 835

Tài liệu tham khảo

Consensus N. Conference. Helicobacter pylori in peptic ulcer disease. NIH consensus development panel on Helicobacter pylori in peptic ulcer disease. JAMA. 1994;272:65.

Đỗ Xuân Chương. Bệnh sinh của bệnh loét dạ dày tá tràng. Bài giảng sau đại học Học viện quân Y.2011:57-60.

Narayanan M, Reddy KM, Marsicano E. Peptic Ulcer Disease and Helicobacter pylori infection. Mo Med. 2018;115(3):219-224. Published 2018/09/20.

Phạm Ngọc Oanh, Trần Minh Hậu. Chất lượng cuộc sống của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp năm 2021. Tạp chí Y dược Thái Bình. 2022;3:49-53.

Hà Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Thị Thanh Luyến. Chất lượng cuộc sống của người bệnh loét dạ dày- tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2022;156(8):301-310. doi:10.52852/tcncyh.v156i8.1045.

Lê Văn Tuấn. Khảo sát nhận thức và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân viêm loét dạ dày, tá tràng tại bệnh viện E 6 tháng đầu năm 2019. Tạp chí Y học thực hành. 2019;854:209-213.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép .

Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Điều dưỡng