Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư phổi tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2023.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 145 người bệnh đang điều trị nội trú, ngoại trú tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Nam Định. Thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp người bệnh bằng hai bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống nói chung (EORTC QLQ –C30) và chất lượng cuộc sống đặc trưng trong ung thư phổi (EORTC QLQ – LC13).
Kết quả: 79,3% đối tượng nghiên cứu độ ở độ tuổi ≥ 60 , và 55,2% đã kết hôn. Chất lượng cuộc sống theo thang đo EORTC QLQ –C30: Điểm trung bình chức năng thể chất 32,87 ± 24,75, chức năng hoạt động 33,79 ± 25,61, nhận thức 29,89 ± 27,63, xã hội 26,21 ± 26,11, sức khỏe tổng quát 48,33 ± 20,66, tài chính 71,72 ± 27,87, mệt mỏi 67,28 ± 25,42, nôn- buồn nôn 66,67 ± 25,76, khó thở 68,74 ± 26,12. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo thang đo EORTC QLQ – LC13 là 69,27 ± 26,21.
Kết luận: Chất lượng cuộc sống của người bệnh ở mức trung bình (69,27). Điểm trung bình chất lượng cuộc sống về tài chính của người bệnh cao (71,72 ± 27,87). Người điều dưỡng cần có những can thiệp vào các yếu tố như khó thở, khó nuốt, lo lắng, ảnh hưởng của kinh tế để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh ung thư phổi.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Weir Hannah K et al. The past, present, and future of cancer incidence in the United States: 1975 through 2020. Cancer. 2015, 121(11), pp. 1827-1837. doi: 10.1002/cncr.29258.
Siegel Rebecca L, Kimberly D Miller and Ahmedin Jemal. Cancer statistics, 2015. CA: a cancer journal for clinicians. 2015, 65(1), tr. 5-29. doi: 10.3322/caac.21254
Hoy H., T. Lynch, M. Beck . Surgical Treatment of Lung Cancer. Crit Care Nurs Clin North Am. 2019, 31(3), pp. 303-313.
Nguyễn Thị Thúy Quỳnh và các cộng sự. Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020, Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 2020, 3(5), tr. 191-198.
Phạm Thị Thu Hương và các cộng sự. Chất lượng cuộc sống của người bệnh điều trị ung thư phổi tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2021. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 2023, 6(02), tr. 68-77. DOI: 10.54436/jns.2023.02.567
Nguyễn Thị Hồng Thái. Thực trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phổi điều trị tại khoa Ung Bướu Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2019 [Chuyên đề tốt nghiêp]. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 2019.
Nguyễn Quỳnh Tú và các cộng sự. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư tại Khoa Ung thư tổng hợp, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Tập 17 - Số đặc biệt 8/2022: Hội nghị Khoa học Điều dưỡng Bệnh viện TWQĐ 108 năm 2022.
Doãn Trung Đạt. Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư phổi và một số yếu tố liên quan tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018, Trường Đại học y tế Công cộng. 2018.
Aaronson Neil K et al. The European Organization for Research and Treatment of Cancer QLQ-C30: a quality-of-life instrument for use in international clinical trials in oncology. JNCI: Journal of the National Cancer Institute. 1993, 85(5), 365-376. doi: 10.1093/jnci/85.5.365.
Bergman B. et al. The EORTC QLQ-LC13: a modular supplement to the EORTC Core Quality of life Questionaire (QLQ-C30) for use in lung cancer clinical trials. EORTC study group on Quality of life. Eur J Cancer, 1994, 635-42. doi: 10.1016/0959-8049(94)90535-5.
Vũ Thị Thu Nga. Khảo sát chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ trước và sau xạ trị tại khoa xạ lồng ngực, bệnh viện K, Tạp chí Y học Việt Nam. 2021, 509(2).
Nguyễn Thị Thúy Hồng và các cộng sự. Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư phổi di căn não được điều trị xạ phẫu GAMMA Knife tại bệnh viện K, Tạp chí Y học Việt Nam. 2021, 505(1).
Phạm Thanh Vân. Đánh giá chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng của người bệnh ung thư phổi được điều trị bằng Tarceva [Chuyên đề tốt nghiêp], Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 2017.
Lê Thị Phương Dung. Kết quả chăm sóc, điều trị người bệnh ung thư phổi và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Bạch Mai năm 2021 [Chuyên đề tốt nghiêp], Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 2022.
Polanski Jacek, Jankowska Polanska Beata và Rosinczuk Joanna. Quality of life of patients with lung cancer. Onco Targets Ther. 2016; 9: 1023–1028. doi: 10.2147/OTT.S100685.
Sloan J.A., Zhao X., Novotny P.J., Wampfler J., Garces Y., Clark M.M., Yang P. Relationship between deficits in overall quality of life and non-small-cell lung cancer survival. J. Clin. Oncol. 2012, 30, 1498–1504. doi: 10.1200/JCO.2010.33.4631.
S Ramachandran và các cộng sự. Educed functional capacity and quality of life with increased fatigue level among the breast cancer survivors undergoing chemotherapy in India, Indian J Palliat Care. 2018, 24(1):117-118. doi: 10.4103/IJPC.IJPC_170_17
Greenland, S.; Pearl, J. Causal Diagrams for Epidemiologic Research. Epidemiology 1999, 10, 37–48.
Nguyễn Thị Hoài. Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư có điều trị bằng hóa chất tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên năm 2018 [Luận văn thạc sĩ]. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 2018.
công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép . p>
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Khoa học Điều dưỡng