Thực trạng trầm cảm sau sinh và một số yếu tố liên quan ở bà mẹ có con đang điều trị tại khoa sơ sinh Bệnh viện Phụ sản tỉnh Nam Định năm 2024

TAY - TÂM - TRÍ - TỰ HÀO
PDF Download: 32 View: 201

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Nguyễn, T. T. T., Lê, T. T., Phạm, T. T. H., Mai, T. H., Lê, T. H., & Nguyễn, V. T. (2024). Thực trạng trầm cảm sau sinh và một số yếu tố liên quan ở bà mẹ có con đang điều trị tại khoa sơ sinh Bệnh viện Phụ sản tỉnh Nam Định năm 2024. Tạp Chí Khoa học Điều dưỡng, 7(06), 177–187. https://doi.org/10.54436/jns.2024.06.914

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả thực trạng trầm cảm sau sinh và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con đang điều trị tại khoa sơ sinh tại bệnh viện Phụ sản tỉnh Nam Định.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Khảo sát được thực hiện cho 200 bà mẹ trực tiếp chăm sóc con đang điều trị nội trú tại Khoa Sơ sinh Bệnh viện Phụ sản tỉnh Nam Định. Sử dụng bộ công cụ EPDS là bộ công cụ đã được chuẩn hóa để đánh giá tỷ lệ trầm cảm sau sinh để thu thập số liệu trong thời gian từ tháng 04 đến tháng 06 năm 2024.

Kết quả: Tỷ lệ trầm cảm sau sinh ở đối tượng phụ nữ tại địa bàn nghiên cứu là 29,5%. Bà mẹ có sức khỏe khi mang thai yếu, không hài lòng về hôn nhân, ở thành phố, có trình độ học vấn chưa tốt nghiệp PTTH, mang thai ngoài dự định với lần lượt OR là 18,939; 6,685; 5,712; 5,283; 3,756 so với những bà mẹ khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bà mẹ có trẻ có tình trạng có cân nặng khi sinh <2500g, tình trạng bệnh nặng, trẻ không chịu bú (chịu ăn sữa ngoài), trẻ quấy khóc nhiều, thời gian trẻ nằm viện trên 15 ngày, Bà mẹ hiện tại có 3 con trở lên có OR là 12,725; 11,671; 9,046; 5,300; 10,169; 6,644); 4,330756 so với những bà mẹ có con khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bà mẹ là người sống chung với gia đình nhà chồng, không hài lòng về cuộc sống hôn nhân, gia đình có tình trạng kinh tế khó khăn, gia đình hay mâu thuẫn đều là yếu tố gây tăng nguy cơ trầm cảm với p, OR lần lượt (p < 0,001, OR = 2,737); (p < 0,01, OR = 4,376).

Kết luận: Nguy cơ mắc trầm cảm sau sinh là một vấn đề sức khỏe đáng được quan tâm, tìm hiểu, để có hướng giải quyết cũng như điều trị, dự phòng và giáo dục tiền sản, cũng như tạo sự quan tâm của gia đình và nhân viên y tế, cộng đồng.

https://doi.org/10.54436/jns.2024.06.914

Từ khóa

Trầm cảm sau sinh, bà mẹ có con đang điều trị tại khoa sơ sinh Postpartum depression, mothers with children being treated at the neonatal department
PDF Download: 32 View: 201

Tài liệu tham khảo

Fish-Williamson A, Hahn-Holbrook J. Nutritional factors and cross-national postpartum depression prevalence: An updated meta-analysis and meta-regression of 412 studies from 46 countries. Frontiers in Psychiatry. 2023;14:1193490. doi: 10.3389/fpsyt.2023.1193490.

Nweke M, Ukwuoma M, Adiuku-Brown AC, Okemuo AJ, Ugwu PI, Nseka E. Burden of postpartum depression in sub-Saharan Africa: An updated systematic review. South African Journal of Science. 2024;120(1-2):1-12. DOI: https://doi.org/10.17159/sajs.2024/14197.

Axelin A, Feeley N, Campbell-Yeo M, et al. Symptoms of depression in parents after discharge from NICU associated with family-centred care. Journal of advanced nursing. 2022;78(6):1676-1687. doi: 10.1111/jan.15128.

Tahirkheli NN, Cherry AS, Tackett AP, McCaffree MA, Gillaspy SR. Postpartum depression on the neonatal intensive care unit: current perspectives. International journal of women’s health. 2014:975-987. doi: 10.2147/IJWH.S54666.

Lương Bạch Lan và Nguyễn Huỳnh Khánh Trang. Tỷ lệ và yếu tố liên quan trầm cảm sau sinh ở bà mẹ có trẻ gửi dưỡng nhi tại Bệnh viện Hùng Vương. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 2009;13(1):104-108.

Cox J, Holden J. Perinatal mental health: A guide to the edinburgh postnatal depression scale (EPDS). Royal College of Psychiatrists; 2003.

Đào Hoàng Bách, Lê Tống Giang. Giá trị, độ tin cậy của thang đo trầm cảm rút gọn (CES-D) và thang đo trầm cảm sau sinh Edinburgh (EPDS) của phụ nữ sau sinh tại TP. Huế, Thừa Thiên Huế, Việt Nam Tập XXV, số. 2015;5:165.

Lê Thị Thúy, Đinh Thị Phương Hoa, Phạm Thị Bích Ngọc. Trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên quan ở bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi đang điều trị tại Bệnh viện tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 2018;1(1):60-65..

Đinh Việt Hùng, Phạm Ngọc Thảo. Nghiên cứu các yếu tố liên quan ở bệnh nhân trầm cảm sau sinh. Tạp chí Y học Việt Nam.2022;512(1): 80-85. DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v512i1.2200.

Nguyễn Ngọc Loan, Lưu Thị Bích Thủy, Trịnh Văn Hạnh, Nguyễn Thị Quỳnh Nga. Thực trạng lo âu, căng thẳng, trầm cảm sau sinh ở các bà mẹ có con sinh non tại trung tâm sơ sinh–Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2022–2023. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;529(1). DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v529i1.6257.

Wang Z, Liu J, Shuai H, et al. Mapping global prevalence of depression among postpartum women. Translational Psychiatry. 2021/10/20 2021;11(1):543. doi:10.1038/s41398-021-01663-6.

Liu X, Wang S, Wang G. Prevalence and Risk Factors of Postpartum Depression in Women: A Systematic Review and Meta-analysis. J Clin Nurs. Oct 2022;31(19-20):2665-2677. doi:10.1111/jocn.16121.

Trần Thơ Nhị, Nguyễn Thị Diệu, Nguyễn Thị Thúy Hạnh. Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm sau sinh ở phụ nữ tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;523(1). DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v523i1.4414.

Guintivano J, Manuck T, Meltzer-Brody S. Predictors of postpartum depression: a comprehensive review of the last decade of evidence. Clinical obstetrics and gynecology. 2018;61(3):591-603. doi: 10.1097/GRF.0000000000000368.

Kerie S, Menberu M, Niguse W. Prevalence and associated factors of postpartum depression in Southwest, Ethiopia, 2017: a cross-sectional study. BMC Research Notes. 2018;11(1)doi:10.1186/s13104-018-3730-x.

Agrawal I, Mehendale AM, Malhotra R. Risk Factors of Postpartum Depression. Cureus. Oct 2022;14(10):e30898. doi:10.7759/cureus.30898.

Nguyễn Quảng Bắc, Nguyễn Văn Kỳ, Trần Danh Cường. Phân tích các yếu tố liên quan đến trầm cảm sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp chí Y học Cộng đồng. 2023;64(3). DOI: https://doi.org/10.52163/yhc.v64i3.648.

Bàng Thị Hoài, Đinh Thị Phương Hoa, Trương Hữu Hòa, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Hồ Thị Hiền. Sàng lọc trầm cảm sau sinh và một số yếu tố liên quan tại phường Ô Chợ Dừa quận Đống Đa, Hà Nội, năm 2016. Tạp chí Y tế Công cộng. 2018; 45(6).

Alshikh Ahmad H, Alkhatib A, Luo J. Prevalence and risk factors of postpartum depression in the Middle East: a systematic review and meta–analysis. BMC Pregnancy and Childbirth. 2021/08/06 2021;21(1):542. doi:10.1186/s12884-021-04016-9.

Đỗ Thị Thùy Dung, Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn Thị Hồng Yến. Thực trạng trầm cảm sau sinh qua sàng lọc theo thang đo EPDS và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ có con dưới 1 tuổi tại thành phố Hải Phòng năm 2023. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 2024;7(04):107-113. DOI: 10.54436/jns.2024.04.812.

Vigod SN, Villegas L, Dennis CL, Ross LE. Prevalence and risk factors for postpartum depression among women with preterm and low-birth-weight infants: a systematic review. BJOG: An International Journal of Obstetrics & Gynaecology. 2010;117(5):540-550. doi: 10.1111/j.1471-0528.2009.02493.x.

Long NX, Tuấn HA, Mạnh TQ, Quỳnh NN, Tài NL, Tuấn NN, Hùng ĐV. Nghiên cứu đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2022. VMJ. 2023;532(2). DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v532i2.7609.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép .

Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Điều dưỡng