Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm, thành phần loài nấm ở nữ bệnh nhân viêm sinh dục đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân Y 103.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 500 nữ bệnh nhân viêm sinh dục tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 11/2019 đến 9/2020.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm nấm Candida ở nữ bệnh nhân là 52,2%. Bằng phương pháp PCR- RFLP và giải trình tự gen xác định được 7 loài nấm Candida trong đó nhiễm nấm C.albican chiếm tỷ lệ cao nhất là 53,9%, các loài nấm non-C. albicans chiếm tỷ lệ 46,1%.
Kết luận: Xác định có 7 loài nấm khác nhau ở đường sinh dục bệnh nhân viêm sinh dục đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 gồm: C. albicans, C. glabrata, C. tropicalis, C. krusei, C. parapsilosis, S. cerevisiae và loài C.nivariensis
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
X. Fang at al (2007), “Prevalence and risk factors of trichomoniasis, bacterial vaginosis, and candidiasis for married women of child-bearing age in rural Shandong”, Jpn J Infect Dis. 60(5): 257-61.
R. E. Mascarenhas at al (2012), “Prevalence and risk factors for bacterial vaginosis and other vulvovaginitis in a population of sexually active adolescents from Salvador, Bahia, Brazil”, Infect Dis Obstet Gynecol. 2012: 378640. doi: 10.1155/2012/378640
M. A. Pfaller, D. J. Diekema (2004), “Twelve years of fluconazole in clinical practice: global trends in species distribution and fluconazole susceptibility of bloodstream isolates of Candida”, Clin Microbiol Infect. 10 Suppl 1:11-23. doi: 10.1111/j.1470-9465.2004.t01-1-00844.x.
Sardi J. C. O. et al (2013), “Candida species: current epidemiology, pathogenicity, biofilm formation, natural antifungal products and new therapeutic options”, Journal of Medical Microbiology. 62:10-24. DOI: 10.1099/jmm.0.045054-0
M. Ilkit, A. B. Guzel (2011), “The epidemiology, pathogenesis, and diagnosis of vulvovaginal candidosis: a mycological perspective”, Crit Rev Microbiol. 37(3): 250-61. doi: 10.3109/1040841X.2011.576332
J. D. Sobel (2007), “Vulvovaginal candidosis”, Lancet. 369(9577): 1961-71.
Nhữ Thị Hoa (2017) “Tỷ lệ các tác nhân thường gây viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại các bệnh viện tuyến 2 Tp. Hồ Chí Minh năm 2005”. Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh. 11(2):170-6.
W. Mendling at al (2015), “Guideline: vulvovaginal candidosis (AWMF 015/072), S2k (excluding chronic mucocutaneous candidosis)”, Mycoses. 58 Suppl 1: 1-15. doi: 10.1111/myc.12292
T. Sugita, A. Nishikawa (2004), “[Molecular taxonomy and identification of pathogenic fungi based on DNA sequence analysis]”, Nihon Ishinkin Gakkai Zasshi. 45(2): 55-8. doi: 10.3314/jjmm.45.55.
H. Mirhendi at al (2006), “A one-enzyme PCR-RFLP assay for identification of six medically important Candida species”, Nihon Ishinkin Gakkai Zasshi. 47(3):225-9. doi: 10.3314/jjmm.47.225.
Y. Yamada at al (2004), “Phylogenetic relationships among medically important yeasts based on sequences of mitochondrial large subunit ribosomal RNA gene”, Mycoses.47(1-2):24-8. doi: 10.1046/j.0933-7407.2003.00942.x.
Jacqueline M. Achkar, Bettina C. Fries (2010), “Candida Infections of the Genitourinary Tract”, Clinical Microbiology Reviews. 23(2): 253-273. doi: 10.1128/CMR.00076-09
Phan Anh Tuấn, Võ Văn Nhỏ (2011), “Đặc điểm lâm sàng và dịch tễ viêm âm đạo do vi nấm Candida spp. của phụ nữ từ 18-49 tuổi tại Bệnh viện Quận 12 Tp. Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh. 15(1): 166-170.
Nguyễn Hữu Sáu, Trần Cẩm Vân (2013), “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của viêm âm đạo do Candida tại Bệnh viện Da liễu Trung ương”, Tạp chí Y học Việt Nam. Tháng 1(Số 1):69-72.
D. Marchaim at al (2012), “Fluconazole-resistant Candida albicans vulvovaginitis”, Obstet Gynecol. 120(6): 1407-14 DOI: 10.1097/aog.0b013e31827307b2
Z. Shahid, J. D. Sobel (2009), “Reduced fluconazole susceptibility of Candida albicans isolates in women with recurrent vulvovaginal candidiasis: effects of long-term fluconazole therapy”, Diagn Microbiol Infect Dis. 64(3):354-6. doi: 10.1016/j.diagmicrobio.2009.03.021
Lê Hoài Chương (2013), “Khảo sát những nguyên nhân gây viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”, Tạp chí Y học thực hành. 868(5/2013):66-69.
Nguyễn Phước Vinh, Tôn Nữ Phương Anh (2016), “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán nhiễm nấm, trùng roi âm đạo ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế”, Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế(32):43-50
Cù Thị Kim Loan, Phan Anh Tuấn (2010), “Xác định tỷ lệ và đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm âm đạo do vi nấm tái phát”, Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh. 14(1):194-199.
Trần Cẩm Vân, Nguyễn Hữu Sáu (2013), “Xác định các chủng Candida spp. và đánh giá độ nhạy cảm với kháng sinh chống nấm ở bệnh nhân viêm âm đạo tái phát”, Tạp chí Y học Việt Nam. 3(2/2013): 26-30.
Nguyễn Thị Bình và CS (2017), “Khảo sát mức độ nhạy của một số chủng nấm candida ở âm đạo phụ nữ tuổi sinh đẻ với thuốc kháng nấm tại Bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quy Hòa năm 2016, Bệnh viện Phong-Da Liễu Quy Hòa”. http://www.quyhoandh.org.vn/

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép . p>
Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Khoa học Điều dưỡng