The Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

TAY - TÂM - TRÍ - TỰ HÀO
PDF Download: 475 View: 662

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Lê, T. H., Ngô, T. P., Nguyễn, T. K. T., Nguyễn, T. T., Đồng, T. T. Điều, Nguyễn, T. H., & Nguyễn, T. H. P. (2023). The Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tạp Chí Khoa học Điều dưỡng, 6(03), 102–108. https://doi.org/10.54436/jns.2023.03.616

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở người bệnh rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành với cỡ mẫu 185 người bệnh rối loạn lipid máu từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022.

Kết quả: Trong tổng số 185 người bệnh rối loạn lipid máu, tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI chiếm 13,6%, BMI bình thường là 48,1%, thừa cân – béo phì chiếm tỷ lệ 38,3%. Có mối liên quan giữa tuổi, giới và hút thuốc lá. Người bệnh trên 50 tuổi có nguy cơ thừa cân – béo phì cao gấp 2,1 lần so với những người dưới 50 tuổi. Người bệnh hút thuốc lá có nguy cơ cao gấp 2,6 lần so với những người không hút thuốc.

Kết luận: Người bệnh rối loạn lipid máu tỷ lệ thừa cân béo phì cao. Có mối liên quan giữa tuổi, hút thuốc lá ở những người bệnh thừa cân – béo phì.

https://doi.org/10.54436/jns.2023.03.616

Từ khóa

Tình trạng dinh dưỡng, rối loạn lipid máu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Nutritional status, dyslipidemia, 108 Military Central Hospital
PDF Download: 475 View: 662

Tài liệu tham khảo

Gebreegziabiher G, Belachew T, Mehari K et al (2021). Prevalence of dyslipidemia and associated risk factors among adult residents of Mekelle City, Northern Ethiopia. PLoS One, 16(2), 103. doi: 10.1371/journal.pone.0243103.

Cristina SM, Adriana LP, Domingo OB (2021). Gender Differences in the Diagnosis of Dyslipidemia: ESCARVAL-GENERO. International Journal of Environmental Research and Public Health, 18(23), 12419. doi: 10.3390/ijerph182312419.

Bays HE, Toth PP, Kris PM et al (2013). Obesity, adiposity, and dyslipidemia: a consensus statement from the National Lipid Association. Journal of Clinical Lipidology, 7(4), 304–383. doi: 10.1016/j.jacl.2013.04.001.

Susetyowati, Emy H, Bernadette JK (2016). Association of Eating Pattern and Nutritional Status with Dyslipidemia Among Adults in Yogyakarta – Indonesia. KnE Life Sciences. DOI: 10.18502/kls.v4i11.3855

Trần Đình Thoan (2021). Hiệu quả của truyền thông tích cực, can thiệp chế độ ăn cải thiện tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người cao tuổi tại nông thôn, tỉnh Thái Bình. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Dinh dưỡng Quốc gia.

Bộ Y Tế - Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia (2015). Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị của người Việt Nam.

Magdalena J, Leslie.PK (2016). Obesity and related consequences to ageing. Journal of the American Aging Association, 38(1), 23. doi: 10.1007/s11357-016-9884-3.

Jakicic JM, Otto AD, Lang W et al (2011). The effect of physical activity on 18-month weight change in overweight adults. Obesity, 19(1),100–109. doi: 10.1038/oby.2010.122.

Wang Yating, Danyan Xu (2017). Effects of aerobic exercise on lipids and lipoproteins. Lipids Health Dis, 16, 132. doi: 10.1186/s12944-017-0515-5.

Mehdi M , Yahya P , Farid N (2020). Association between dyslipidemia and blood lipids concentration with smoking habits in the Kurdish population of Iran. BMC Public Health, 20(1), 673. doi: 10.1186/s12889-020-08809-z.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép .

Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Khoa học Điều dưỡng