Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống và xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang trên 88 người bệnh bệnh nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật thoát vị bẹn, sử dụng bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống HERQL .
Kết quả: Trong số 88 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ nam giới là 90,9%; nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là ≥ 60 với 50,0%. Trước phẫu thuật, tỷ lệ bệnh nhân có chất lượng cuộc sống tồi tệ là 27,3%% và cực kỳ tồi tệ là 15,9%. Số ngày nằm viện trung bình của người bệnh là 7,7 ± 2,1 ngày. Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện chất lượng cuộc sống nhiều sau phẫu thuật là 46,6%. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật là giới tính, thoát vị tái phát, thoát vị 2 bên, thoát vị nghẹt và tiền sử ngoại khoa của người bệnh.
Kết luận: Chất lượng cuộc sống của người bệnh thay đổi tích cực sau phẫu thuật thoát vị bẹn. Các yếu tố giới, loại thoát vị, tiền sử ngoại khoa có ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của họ.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Mizrahi H. and M. C. Parker. Management of asymptomatic inguinal hernia: a systematic review of the evidence, Arch Surg, 2012 Mar;147(3):277-81. doi: 10.1001/archsurg.2011.914.
Lomanto D., W. K. Cheah, J. M. Faylona, et al. Inguinal hernia repair: toward Asian guidelines, Asian J Endosc Surg, 2015 Feb;8(1):16-23. doi: 10.1111/ases.12141.
Wilson I. B. and P. D. Cleary. Linking clinical variables with health-related quality of life. A conceptual model of patient outcomes, Jama, 1995 Jan 4;273(1):59-65.
Corthals S., S. van Cleven, O. Uyttebroek, et al. Quality of life after open versus laparoscopic preperitoneal mesh repair for unilateral inguinal hernias, Asian J Surg, 2021 Oct;44(10):1266-1273. doi: 10.1016/j.asjsur.2021.03.014.
Huang C. C., H. H. Lien, J. U. Wong, et al. Revisiting HERQL, the hernia-specific quality-of-life assessment instrument, to extend the clinical applicability for abdominal wall hernias, Hernia, 2020 Aug;24(4):771-780. doi: 10.1007/s10029-019-02066-9.
Jensen K.K, Henriksen N.A and Jorgensen L.N. Inguinal Hernia Epidemiology, Textbook of Hernia, Springer International Publishing, 2017, pp. 23-27.
Antic A., S. Kmezic, V. Nikolic, et al. Quality of life following two different techniques of an open ventral hernia repair for large hernias: a prospective randomized study, BMC Surg, 2022 Mar 17;22(1):99. doi: 10.1186/s12893-022-01551-w.
Trương Đình Khôi. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn đặt tấm lưới nhân tạo trước phúc mạc qua đường vào ổ bụng [Luận văn tiến sỹ y học], Trường Đại học Y Dược Huế. 2022.
Trần Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thị Khánh và Trần Thị Thanh Mai. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019, Tạp chí khoa học Điều dưỡng, 2019, 3(2), tr. 48-56.
Schouten N., J. P. Burgmans, T. van Dalen, et al. Female ‘groin’ hernia: totally extraperitoneal (TEP) endoscopic repair seems the most appropriate treatment modality, Hernia, 2012 Aug;16(4):387-92. doi: 10.1007/s10029-012-0904-7.
Nilsson E., A. Kald, B. Anderberg, et al. Hernia surgery in a defined population: a prospective three year audit, Eur J Surg, 1997, 163(11), pp. 823-829.
Rosen A., H. Nathan, E. Luciansky, et al. The inguinal region: anatomic differences in men and women with reference to hernia formation, Acta Anat (Basel), 1989;136(4):306-10. doi: 10.1159/000146842.
Bernhardt G. A., G. Gruber, B. S. Molderings, et al. Health-related quality of life after TAPP repair for the sportsmen’s groin, Surg Endosc, 2014 Feb;28(2):439-46. doi: 10.1007/s00464-013-3190-2.
Staerkle R. F., R. N. Vuille-Dit-Bille, L. Fink, et al. Chronic pain and quality of life after inguinal hernia repair using the COMI-hernia score, Langenbecks Arch Surg, 2017 Sep;402(6):935-947. doi: 10.1007/s00423-017-1592-7.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép . p>
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Khoa học Điều dưỡng