Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá sự chính xác trong việc đo lường kích thước đồng tử của điều dưỡng phẫu thuật thần kinh trên người bệnh có chấn thương sọ não tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh 1- Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên toàn bộ 30 điều dưỡng trực tiếp thực hiện chăm sóc người bệnh.
Kết quả: Có 61,3% phép đo kích thước đồng tử được điều dưỡng đánh giá chính xác. Độ chính xác của việc đánh giá giảm khi đường kính đồng tử tăng lên. Đa số điều dưỡng đánh giá kích thước đồng tử nhỏ hơn thực tế từ 0,5-2,0 mm. Độ chính xác của việc đánh giá tỷ lệ thuận với số năm kinh nghiệm của điều dưỡng trong lĩnh vực phẫu thuật thần kinh (p = 0,002).
Kết luận và kiến nghị: Mức độ đánh giá chính xác kích thước đồng tử của điều dưỡng còn chưa cao. Đèn flash điện thoại hay đèn pin nhỏ không nên được sử dụng để đánh giá kích thước đồng tử của người bệnh chấn thương sọ não. Kết quả nghiên cứu nên được chia sẻ để nâng cao nhận thức về sự sai sót trong thực hành đánh giá kích thước đồng tử của điều dưỡng làm việc tại Khoa Phẫu thuật thần kinh. Điều dưỡng làm việc tại Khoa Phẫu thuật thần kinh nên được đào tạo và hướng dẫn cụ thể về thiết bị soi đồng tử.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Centers for Disease Control and Prevention (CDC) [homepage on the Internet]. Traumatic brain injury & oncussion. [cited 2018 August 12]. Available from: https://www.cdc.gov/traumaticbraininjury/index.html.
Majdan M, Plancikova D, Brazinova A, Rusnak M, Nieboer D, Feigin V, et al. Epidemiology of traumatic brain injuries in Europe: a cross-sectional analysis. Lancet Public Health 2016;1(2):76-83. doi: 10.1016/S2468-2667(16)30017-2.
Gao G, Wu X, Feng J, Hui J, Mao Q, Lecky F, et al. China Center-TBI Registry Participants. Clinical characteristics and outcomes in patients with traumatic brain injury in China: a prospective, multicentre, longitudinal, observational study. Lancet Neurol 2020;19(8):670-677. doi: 10.1016/S1474-4422(20)30182-4.
Dewan MC, Rattani A, Gupta S, Baticulon RE, Hung YC, Punchak M, et al. Estimating the global incidence of traumatic brain injury. J Neurosurg 2018;130(4):1080-1097. doi: 10.3171/2017.10.JNS17352.
Bùi Xuân Cương, Đồng Văn Hệ. Một số đặc điểm dịch tễ học và thực trạng cấp cứu ban đầu bệnh nhân chấn thương sọ não điều trị tại Bệnh Viện Việt Đức. Tạp chí Y Học Việt Nam 2021;502:20-25. DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v502i1.546
Chen JW, Gombart ZJ, Rogers S, Gardiner SK, Cecil S, Bullock RM. Pupillary reactivity as an early indicator of increased intracranial pressure: The introduction of the Neurological Pupil index. Surg Neurol Int 2011;2:82. doi: 10.4103/2152-7806.82248.
Teasdale G, Jennett B. Assessment of coma and impaired consciousness. A practical scale. Lancet 1974;2(7872):81-4. doi: 10.1016/s0140-6736(74)91639-0.
Gale JL, Dikmen S, Wyler A, Temkin N, McLean A. Head injury in the Pacific Northwest. Neurosurgery 1983;12(5):487-91. doi: 10.1227/00006123-198305000-00001.
Chiou PY, Chien CY, Lai YH, Chun CF. The effect evaluation of advanced penlight. PLoS One 2018; 13(11). https://doi.org/10.1371/journal.pone.0205978
Kerr RG, Bacon AM, Baker LL, Gehrke JS, Hahn KD, Lillegraven CL, et al. Underestimation of Pupil Size by Critical Care and Neurosurgical Nurses. Am J Crit Care 2016;25(3):213-9. doi: 10.4037/ajcc2016554.
Bouffard MA. The Pupil. Contiuum (Minneap Minn) 2019; 25(5):1194-1214.
Hoàng Bích Ngọc, Ngô Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Quyên. Đánh giá kiến thức và kỹ năng thực hành của điều dưỡng trong sử dụng thang điểm hôn mê Glasgow coma scale. Tạp chí Y học thực hành 2020;7:158-162.
Cheng AC, Rao SK, Cheng LL, Lam DS. Assessment of pupil size under different light intensities using the Procyon pupillometer. J Cataract Refract Surg 2006;32(6):1015-7.doi: 10.1016/j.jcrs.2006.02.033.
công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép . p>
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Điều dưỡng