Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chăm sóc trẻ sau phẫu thuật thoát vị bẹn của điều dưỡng tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 điều dưỡng tham gia chăm sóc trẻ sau phẫu thuật thoát vị bẹn. Thực hiện quan sát quy trình tiêm tĩnh mạch, cho người bệnh dùng thuốc, thay băng và rửa vết thương. Mỗi điều dưỡng quan sát 03 quy trình, mỗi quy trình quan sát 03 lần. Tổng số quan sát cho 1 quy trình là 30 người x 3 lần quan sát/người = 90 lần quan sát. Tổng số quan sát của toàn bộ nghiên cứu là 90 lần x 3 quy trình = 270 lần quan sát. Các điều dưỡng được đánh giá thực hiện quy trình đạt yêu cầu khi làm đúng và đầy đủ các bước theo tuần tự của các bước trong quy trình kỹ thuật.
Kết quả: Chỉ có 03/10 bước trong quy trình được quan sát thực hiện đạt yêu cầu, ở các bước còn lại số lần thực hiện đầy đủ giao động từ 88,9%-96,7%. Tỷ lệ số bước được quan sát thực hiện đầy đủ trong quy trình thay băng, rửa vết thương bệnh nhi là 31,3%. Tỷ lệ số bước được quan sát thực hiện đạt yêu cầu trong quy trình tiêm tĩnh mạch là 50%. Tỷ lệ số lượt quan sát đạt yêu cầu đối với quy trình tiêm tĩnh mạch, cho người bệnh dùng thuốc, thay băng và rửa vết thương lần lượt là 96,1%; 95,8% và 96,6%.
Kết luận: Các điều dưỡng trong nghiên cứu đã thực hiện tương đối tốt các quy trình chăm sóc người bệnh. Tuy nhiên vẫn cần cẩn trọng trong quá trình thực hiện vì chăm sóc bệnh nhi có nhiều rủi ro tác động đến hiệu quả chăm sóc
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Taylor K, Sonderman KA, Wolf LL, Jiang W, Armstrong LB, Koehlmoos TP, et al. Hernia recurrence following inguinal hernia repair in children. J Pediatr Surg. 2018;53(11):2214-8. doi: 10.1016/j.jpedsurg.2018.03.021.
Olesen CS, Mortensen LQ, Öberg S, Rosenberg J. Risk of incarceration in children with inguinal hernia: a systematic review. Hernia. 2019;23(2):245-54. doi: 10.1007/s10029-019-01877-0.
Shalaby R, Abd Alrazek M, Elsaied A, Helal A, Mahfouz M, Ismail M, et al. Fifteen Years Experience with Laparoscopic Inguinal Hernia Repair in Infants and Children. J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 2018;28(1):101-5. doi: 10.1089/lap.2017.0269.
Abd-Alrazek M, Alsherbiny H, Mahfouz M, Alsamahy O, Shalaby R, Shams A, et al. Laparoscopic pediatric inguinal hernia repair: a controlled randomized study. Journal of Pediatric Surgery. 2017;52(10):1539-44. doi: 10.1016/j.jpedsurg.2017.07.003.
Wang XM, Hou Q. Application of multidisciplinary collaborative nursing with family care for enhanced recovery after surgery in children with inguinal hernia. World J Gastrointest Surg. 2023;15(9):1932-40. doi: 10.4240/wjgs.v15.i9.1932.
Payiziwula J, Zhao PJ, Aierken A, Yao G, Apaer S, Li T, et al. Laparoscopy Versus Open Incarcerated Inguinal Hernia Repair in Octogenarians: Single-Center Experience With World Review. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech. 2019;29(2):138-40. doi: 10.1097/SLE.0000000000000629.
Vũ Thị Thanh Long. Chăm sóc người bệnh nhi sau phẫuthuật thoát vị bẹn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ [Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa I điều dưỡng].Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 2019.
Lê Văn Sự. Thực trạng chăm sóc người bệnh nhi sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội [Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa I điều dưỡng]. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 2020.
Phạm Minh Tuấn. Thực trạng chăm sóc sau phẫu thuật cho người bệnh thoát vị bẹn tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí tỉnh Quảng Ninh [Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa I điều dưỡng]. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 2022.
Bùi Thị Lan. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thoát vị bẹn của điều dưỡng tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình [Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa I điều dưỡng]. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 2023.
Takebayashi K, Matsumura M, Kawai Y, Hoashi T, Katsura N, Fukuda S, et al. Efficacy of transversus abdominis plane block and rectus sheath block in laparoscopic inguinal hernia surgery. Int Surg. 2015;100(4):666-71. doi: 10.9738/INTSURG-D-14-00193.1.
Boztepe H, Özdemir H, Karababa Ç, Yıldız Ö. Difficulties experienced during preparation and administration of oral drugs. Turk Pediatri Ars. 2014;49(3):231-7. doi: 10.5152/tpa.2014.1795.
Smith L, Leggett C, Borg C. Administration of medicines to children: a practical guide. Aust Prescr. 2022;45(6):188-92. DOI:10.18773/austprescr.2022.067.
T.R. Hayes, Su B. Wound dressings. In: Bosworth LA, Downes S, editors. Electrospinning for Tissue Regeneration. 2011.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Đánh giá thực trạng thực hành thay băng vết thương sau phẫu thuật của điều dưỡng khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Nguyễn Tri Phương: Bệnh viện Nguyễn Tri Phương; 2020.
Trần Thị Thu Trang, Nguyễn Tấn Thuận, Nguyễn Phú Ngọc Hân, Nguyễn Thị Uyên. Khảo sát thực trạng tuân thủ các quy trình phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Tai mũi họng Thành phố Hồ Chí Minh. Thời sự Y học. 2019;09:73-8.
Ciprandi G, Crucianelli S, Grussu F, Spuntarelli G, Marino SFM, Urbani U, et al. Meeting the Challenges in Pediatric Wound Care: Our 15-Year Experience with Dialkylcarbamoyl Chloride-Coated Dressing Technology in Acute and Chronic Wounds. Chronic Wound Care Management and Research. 2022;9(null):23-33. https://doi.org/10.2147/CWCMR.S376889.
Teshome M, Geda B, Yadeta TA, Mideksa L, Tura MR. Intravenous fluid administration practice among nurses and midwives working in public hospitals of central Ethiopia: A cross-sectional study. Heliyon. 2023;9(8):e18720. doi: 10.1016/j.heliyon.2023.e18720.
Võ Thị Ngọc Hân, Bùi Thị Mỹ Anh. Thực trạng tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng khoa lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tháp Mười năm 2021. Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển. 2022;6(5):43-50. https://doi.org/10.38148/JHDS.0605SKPT21-104.
công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép . p>
Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Khoa học Điều dưỡng