Tóm tắt
Mục tiêu: Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ của điều dưỡng và xác định một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 18 điều dưỡng thực hiện quá trình chăm sóc 181 người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ từ tháng 4/2022 đến tháng 9/2022 tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ ở mức độ đạt là 85,6%. Nhóm tuổi của điều dưỡng viên có mối liên quan đến chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật (OR =1,68; 0,34 - 4,33) với p < 0,05). Trình độ chuyên môn của điều dưỡng viên có mối liên quan đến chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật (OR = 3,70; 1,89 - 7,25) với p < 0,05). Thâm niên công tác của điều dưỡng viên có mối liên quan đến chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật (OR = 3,81; 1,50 - 9,69) với p < 0,05).
Kết luận: Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ của điều dưỡng là khá cao. Nhóm tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác của điều dưỡng viên có mối liên quan đến chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Cần có kế hoạch đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho điều dưỡng để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tấn Cường (2018). Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa 1, Đại học y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh- Bộ Môn ngoại, Nhà xuất bản y học, 141-151.
Phạm Văn Cường (2016).Nghiên cứu ứng dụng qui trình chẩn đoán và điều trị phẫu thuật sỏi mật tại các tỉnh biên giới và miền núi phía bắc, Luận án tiến sĩ, Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108.
Halpin V, Gupta A. (2011). Acute cholecystitis.Clinical Evidence, 12(1-24).
Nguyễn Thị Phương Thảo (2019). Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng Bệnh viện Hữu Nghị năm 2019 và một số yếu tố liên quan. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.
Lê Quan Anh Tuấn (2021). Điều trị sỏi đường mật trong gan qua đường hầm ống Kehr bằng ống soi mềm. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Minh Quân (2019). Thực trạng và hiệu quả mô hình can thiệp nâng cao quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Y Dược Huế.
Nguyễn Thùy Châu (2014), Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng qua đánh giá của người bệnh nội trú và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2014, Luận văn thạc sĩ, Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.
Dương Thị Bình Minh và Lê Văn Thạch (2014). Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng người bệnh tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Hữu Nghị. Tạp chí y học thực hành, (876) – Số 7/2014.
Nguyễn Thị Ngọc Linh. (2019). Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tạp chí y dược lâm sàng 108, 12(2), 14-20.
Lê Thị Kim Oanh và Bùi Thị Thu Hà (2013). Thực trạng tuân thủ quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng tại Bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2012. Tạp chí Y học thực hành, (856), 51-56
Đỗ Thị Minh Thu, Hồ Chí Thanh và Đỗ Sơn Hải. (2022). Kết quả chăm sóc dẫn lưu kehr trên bệnh nhân mổ sỏi đường mật chính tại bệnh viện quân y 103. Tạp chí Y dược học Quân sự, 47(8), 123-132.
Nguyễn Thị Phương Thảo (2019). Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng Bệnh viện Hữu Nghị năm 2019 và một số yếu tố liên quan. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.
Trịnh Văn Thọ, Nguyễn Mai An, Đinh Thị Thu Huyền (2022). Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 5(03), 109-120.
Nguyễn Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Cẩm Tú (2022). Đánh giá hiệu quả áp dụng quy trình phối hợp giữa điều dưỡng và bác sĩ trong chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Vinh. Tạp chí Y học Việt Nam, 518(02), 206-212.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép . p>
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Khoa học Điều dưỡng