Kiệt sức nghề nghiệp của điều dưỡng phòng mổ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2022

TAY - TÂM - TRÍ - TỰ HÀO
PDF Download: 4093 View: 1537

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Lê, V. H., Phạm, T. T. H., & Nguyễn, B. T. (2023). Kiệt sức nghề nghiệp của điều dưỡng phòng mổ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2022. Tạp Chí Khoa học Điều dưỡng, 6(02), 91–99. https://doi.org/10.54436/jns.2023.02.569

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát mức độ kiệt sức nghề nghiệp của điều dưỡng phòng mổ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2022.

Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 63 điều dưỡng. Mô tả mức độ kiệt sức nghề nghiệp bằng thang đo hội chứng kiệt sức nghề nghiệp Maslach (MBI). Nghiên cứu sử dụng thang đo MBI theo phiên bản đã được chuẩn hóa tại Việt Nam sau khi nghiên cứu trên điều dưỡng lâm sàng, gồm 3 mục: Kiệt sức cảm xúc, tính tiêu cực và giảm thành tích cá nhân (hiệu quả công việc).

Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng bị kiệt sức nghề nghiệp là 19,0%. Trong đó 39,7% kiệt sức cảm xúc; 47,6% kiệt sức tiêu cực và 76,2% giảm thành tích cá nhân. Ở khía cạnh kiệt sức cảm xúc: Tỷ lệ cao nhất có 22,2% điều dưỡng cảm thấy mỗi ngày bị sử dụng hết năng lượng vào cuối ngày làm việc; 17,5% điều dưỡng cảm thấy mỗi ngày đều mệt mỏi khi thức dậy vào buổi sáng và đối mặt với một ngày làm việc tiếp theo (17,5%). Ở khía cạnh kiệt sức tính tiêu cực: cao nhất có 12,7% điều dưỡng mỗi ngày đều lo lắng công việc này sẽ làm tôi chai cứng cảm xúc; 12,7% điều dưỡng cảm thấy mỗi ngày đều đang làm việc quá sức.

Kết luận: Tình trạng kiệt sức của điều dưỡng ở mức độ trung bình. Tuy nhiên tình trạng kiệt sức ở các cấu phần vẫn ở mức cao.

https://doi.org/10.54436/jns.2023.02.569

Từ khóa

Kiệt sức nghề nghiệp, Sinh viên Điều dưỡng, MBI Occupational burnout, nursing, MBI
PDF Download: 4093 View: 1537

Tài liệu tham khảo

tes Healthcare Professionals: A Narrative Review, Cureus. 10(12), tr. e3681-e.

Nguyễn Thị Hồng Loan (2012), “Kiệt sức nghề nghiệp và cách hóa giải”.

Sherman J. R. (1994), Preventing Caregiver Burnout, Minnesota: Pathway Books.

Phạm Văn Sỹ và Nguyễn Khánh Ly Nghiên cứu tổng quan về tình trạng kiệt sức nghề nghiệp ở bác sĩ, Đại học Công Nghệ TP.HCM.

Rotenstein S. L và các cộng sự. (2018), Prevalence of Burnout Among Physicians: A Systematic Review, Jama. 320(11), tr. 1131-50.

Nguyen T. HT và các cộng sự. (2018), Burnout Study of Clinical Nurses in Vietnam: Development of Job Burnout Model Based on Leiter and Maslach’s Theory, Asian Nursing Research. 12(1), tr. 42-9.

Nguyễn Ngọc Bích và Vũ Thái Sơn (2021), Thực trạng kiệt sức nghề nghiệp của bác sĩ và điều dưỡng tại một bệnh viện hạng 1 ở Việt Nam, 2020, Tạp chí Y học Việt Nam. 2(502), tr. 75-78.

Sri Lanka., Wickramasinghe và et al. (2018), Prevalence and correlates of burnout among collegiate cycle students in Sri Lanka: A school-based cross-sectional study, Child Adolesc Psychiatry Ment Health.

Nguyễn Thị Thu Hương và các cộng sự. (2021), Chuẩn hóa bộ công cụ đo lường tình trạng kiệt sức phiên bản tiếng Việt, Tạp chí Y học dự phòng. 5(31).

Lê Hữu Phúc (2020), Thực trạng kiệt sức nghề nghiệp và một số yếu tố ảnh hưởng ở bác sĩ và điều dưỡng tại khoa chấn thương, chẩn hình, khoa cấp cứu và khoa khám bệnh Bệnh viện nhi đồng 1 năm 2020, Luận văn chuyên khoa II quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công cộng.

Nguyễn Tiến Hoàng và các cộng sự. (2019), Tình trạng kiệt sức của nhân viên y tế và các yếu tố liên quan đến an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi năm 2019, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh 24(115-120).

OLSon K và các cộng sự. (2019), Cros-sectional survey of workplace stressors assiocialted with physician burnout measured by the Mini-Z and the Maslach Burnout Inventory, Stres and health: journal of the International Society for the Investigation of Stress. 35(2), tr. 157-75.

Erickson R và Grove W. (2017), Why emotions matter: age, agitation, and burnout among registered nurses, Online journal of issues in nursing. 13(1), tr. 1-13.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại 4.0 International Giấy phép .

Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Khoa học Điều dưỡng